DI CHÚC HỢP PHÁP KHI NÀO?

Khi các tranh chấp dân sự ngày càng nhiều, cùng với đó là nhiều vụ việc liên quan đến tranh chấp di sản thừa kế trong gia đình đã làm rạn nứt tình cảm anh em, xuống cấp truyền thống dân tộc. Vì vậy, ngày nay nhiều người trước khi mất để đảm bảo con cái không xảy ra tranh chấp họ thường lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ quy định của pháp luật về tính hợp pháp của di chúc. Vậy Di chúc hợp pháp khi nào?

 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”.

Ai là người có quyền lập Di chúc?

 Điều 625 BLDS 2015 quy định người lập Di chúc:

– Người thành niên đáp ứng điều kiện luật định 

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Quyền của người lập Di chúc:

Người lập Di chúc có quyền sau đây:

– Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

– Dành một phần tài sản trong khối di sản đẻ di tặng, thờ cúng;

– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Về điều kiện hợp pháp của di chúc:

Theo quy định tại Điều 630 BLDS 2015 Di chúc hợp pháp khi:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Đối với Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”.

          Về hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng chỉ được công nhận là hợp pháp trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản và sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Về di chúc chung của vợ chồng: chế định di chúc chung của vợ chồng trong Bộ luật dân sự hiện hành có nhiều bất cập  trong việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung hay khi một bên vợ hoặc chồng chết trước, những người thừa kế hợp pháp không thể đề nghị phân chia di sản thừa kế hoặc chia thừa kế bắt buộc… Do đó, Bộ luật dân sự năm 2015 không quy định di chúc chung của vợ chồng.