ĐẤT HẾT THỜI HẠN SỬ DỤNG CÓ THỂ DÙNG ĐỂ THẾ CHẤP ĐƯỢC KHÔNG?

MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Cơ sở pháp lý:

  • Luật đất đai 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai.

 Căn cứ theo khoản 1 điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Dựa vào quy định trên thì để được thế chấp quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng được các điều kiện trên và trong đó có một điều kiện không thể thiếu là phải đang trong thời gian sử dụng đất.

Tuy nhiên trong trường hợp này bạn có thể được thế chấp mảnh đất này sau khi làm thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.

Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;

c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;

2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Theo quy định trên thì có thể có các trường hợp sau:

Trường hợp 1: bạn vẫn được thế chấp mảnh đất mà không cần phải làm thủ tục gia hạn.

Nếu đất của bạn thuộc các loại đất sau thì không cần phải làm thủ tục gia hạn mà vẫn được thế chấp mảnh đất. Đó là các loại đất thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật đất đai 2013:

–  Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

–  Đất trồng cây lâu năm;

–  Đất rừng sản xuất;

–  Đất nuôi trồng thủy sản;

– Đất làm muối;

– Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng

Trường hợp 2: bạn vẫn được thế chấp mảnh đất đó nhưng cần phải làm thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất:

Nếu như mảnh đất đó không thuộc trường hợp 1 mà bạn muốn tiếp tục sử dụng mảnh đất đó thì phải làm thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất. Thủ tục đó được thực hiện như sau:

Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, bạn cần nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất đến cơ quan tài nguyên môi trường. Hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin gia hạn quyền sử dụng đất;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân của người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp 3: bạn không thể thế thế chấp mảnh đất đó.

Trường hợp này xảy ra nếu bạn đã quá thời hạn 6 tháng mà chưa làm hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc đã làm nhưng không được chấp thuận và bị thu hồi đất.