KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THÌ QUYỀN NUÔI CON THUỘC VỀ AI?

Hiện nay, việc nam nữ chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, hoặc nam nữ tuy không chung sống với nhau, không đăng ký kết hôn nhưng có con chung rất nhiều. Thực trạng này mang đến rất nhiều vướng mắc trong việc giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con khi xác lập quan hệ cha mẹ con cũng như phân định quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn trong trường hợp hủy hôn nhân trái pháp luật hoặc ly hôn đối với hôn nhân thực tế.

Quyền nuôi con của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn

Việc giải quyết vấn đề nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn được đã được quy định tại Điều 14 luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Theo đó, quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con trong trường hợp này được quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

Như vậy, nam nữ sống chung không đăng ký kết hôn nhưng quyền và nghĩa vụ đối với con chung không có khác biệt với các trường hợp có đăng ký kết hôn.

Ai được quyền nuôi con khi ly hôn?

Tại khoản 2 điều 68 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì dù nam nữ có đăng ký kết hôn hay không thì quyền lợi cha mẹ và đứa trẻ vẫn được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nên có con trong giá thú hay ngoài giá thú thì quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con vẫn bình đẳng như nhau không có sự phân biệt đối xử. Như vậy, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ chăm sóc nuôi dưỡng con cái dù đó có là con trong giá thú hay ngoài giá thú hay không pháp luật bảo vệ quyền nuôi con nhằm bảo vệ lợi ích của đứa trẻ.

Các trường hợp về quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn mà ly hôn:

Một, Đối với con dưới 36 tháng tuổi: Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho người mẹ nuôi dưỡng. Nếu cha mẹ có thỏa thuận khác hoặc người mẹ không đủ điều kiện nuôi thì người cha mới được quyền nuôi dưỡng. Người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

Hai, Đối với con trên 36 tháng tuổi: sẽ do cha mẹ tự thỏa thuận với nhau sao cho hợp lý và pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận đó. Nếu cha mẹ không tự thỏa thuận được và có sự tranh chấp về quyền nuôi con thì có thể nhờ Tòa án giải quyết những điều kiện là cha mẹ phải chứng minh được quan hệ huyết thống của mình đối với con cái thì Tòa mới giải quyết.

Ba, Đối với con trên 7 tuổi: Tòa sẽ xem xét nguyện vọng của con muốn sống với cha hay với mẹ để mà giải quyết và ý kiến của con trong trường hợp này rất quan trọng để phân xử quyền nuôi con cho ai.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Tòa án nhân dân sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn mà ly hôn, căn cứ theo Điều 28, Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể là Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ, hoặc chồng cư trú, làm việc giải quyết theo quy định pháp luật.

Bên khởi kiện phải làm đơn khởi kiện và kèm theo giấy tờ liên quan như sau:

  • Đơn khởi kiện ly hôn;
  • Chứng minh thư và sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản sao công chứng, có hiệu lực trong vòng 06 tháng);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao).