CÁC VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯỜNG GẶP VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. Để đảm bảo an toàn về kinh tế mỗi giao dịch thường được 2 bên soạn thảo và ký kết các điều khoản hợp đồng mua bán, các bên quy định cụ thể nội dung cũng như dự trù được những rủi ro có thể xảy ra.

Các vi phạm hợp đồng thường gặp:

Thứ nhất, các vi phạm quy định của pháp luật thường gặp khi ký kết, thực hiện hợp đồng:

  • Không áp dụng đúng căn cứ pháp luật để áp dụng:

Việc xác định không đúng căn cứ pháp luật sẽ dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu hoặc không được pháp luật bảo vệ. Căn cứ pháp luật khi soạn thảo hợp đồng là Bộ luật Dân sự 2015 (Luật cơ bản, luật khung về hợp đồng nói chung); Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Ngoài ra, đối với từng hợp đồng kinh tế cụ thể sẽ áp dụng thêm các luật chuyên ngành.

  • Giao kết hợp đồng không đúng đối tượng chủ thể:

Nghĩa là người tham gia giao kết không có tư cách để ký kết hợp đồng (Ví dụ: Trẻ em tham gia giao dịch dân sự mà không có người giám hộ, người của pháp nhân ký kết hợp đồng kinh tế nhưng không có giấy ủy quyền của người đại diện hợp pháp là người đứng đầu pháp nhân đó…).

  •  Đối tượng giao kết hợp đồng bị pháp luật cấm:

Nhiều trường hợp các bên tham gia ký kết không am hiểu những hàng hóa hoặc các giao dịch bị pháp luật cấm hoặc hạn chế nên vẫn ký kết dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu.

Ngoài ra, nhiều trường hợp về nội dung thì hợp pháp nhưng thực chất đối tượng hợp đồng (hàng hóa) lại là bất hợp pháp do không bảo đảm các giấy tờ hợp pháp (như hàng buôn lậu) hoặc để che giấu một hoạt động bất hợp pháp (như khai thấp giá mua bán để trốn thuế) cũng bị coi là vi phạm bất kể các bên có biết rõ thỏa thuận ngầm với nhau hay không.

  • Thỏa thuận mức phạt vượt quá quy định đối với loại hợp đồng:

Trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, các bên có quyền thỏa thuận mức phạt nhưng cần lưu ý: đối với hợp đồng thương mại mức phạt tối đa không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (Điều 301 Luật Thương mại năm 2005). Nếu các bên thỏa thuận mức phạt vượt quá các mức nêu trên thì sẽ không có hiệu lực pháp lý phần vượt quá.

  •  Một số nội dung của hợp đồng không chặt chẽ:

Việc không quy định rõ ràng nội dung hợp đồng, chẳng hạn: quy định về thời gian thực hiện hợp đồng, nghĩa vụ thanh toán, thời điểm chuyển rủi ro, … không rõ ràng hay không quy định về vi phạm hợp đồng, … dễ làm nảy sinh tranh chấp, kiện tụng kiến cho quá trình kinh doanh gặp nhiều rắc rối. Do vậy, khi soạn thảo hợp đồng cần phải lưu ý về mặt ngôn từ phải cụ thể, rõ ràng, đầy đủ, không được nêu chung chung. Đặc biệt cần phải trù liệu đầy đủ những tình huống phát sinh nhất là đối với những hợp đồng lớn, có giá trị lớn, những hợp đồng mà đối tác là người nước ngoài.

  • Nội dung hợp đồng do các bên ký kết không bảo đảm các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, trung thực:

Trường hợp này xác định do một hoặc nhiều bên đã có sự lừa dối hoặc có thủ đoạn ép buộc bên kia giao kết với nội dung áp đặt nhằm tạo lợi thế tuyệt đối cho mình.

Thứ hai, vi phạm của các chủ thể đối với hợp đồng đã giao kết :

  • Không chịu thực hiện hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không giải thích rõ lý do cho bên kia (hợp đồng chưa được bên nào thực hiện).

Trường hợp này thường xảy ra do sau khi ký kết hợp đồng thì phát hiện mình bị hớ hoặc rơi vào điều kiện không có khả năng thực hiện hoặc biết rõ là nếu thực hiện thì sẽ bị bất lợi, ….

  •  Không chịu thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mặc dù đã hưởng các quyền lợi từ hợp đồng. Chẳng hạn như vay tiền sau khi nhận được tiền vay thì sau đó không thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

Trường hợp này xảy ra có nhiều nguyên do như bên thực hiện nghĩa vụ mất khả năng thanh toán (bị thua lỗ, phá sản), cố ý gian lận kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ để có lợi cho mình hoặc do gian dối với bên đối tác đẩy phía bên kia vào thế bất lợi, nhiều trường hợp ký kết hợp đồng là để giải quyết một khó khăn trước mắt nào đó chứ thực sự không có khả năng thực hiện nghĩa vụ (như vay của người này để trả cho người khác…).

  • Không thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa thuận ghi trong hợp đồng (mặc dù có thực hiện hợp đồng).

Trường hợp này thường xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng do lỗi của một hoặc cả hai bên tìm cách thực hiện theo hướng có lợi cho mình hoặc do hiểu sai nội dung của hợp đồng, nhưng cũng có thể do một bên gặp khó khăn thực hiện không đúng các yêu cầu về số lượng, thời gian giao hàng… ngoài ra, nhiều trường hợp do lợi dụng một bên thiếu kinh nghiệm bên kia tìm cách để thực hiện không đúng nội dung hợp đồng (như viện cớ hợp đồng ghi không rõ, đổ lỗi khách quan, …) đã ký kết.

Biện pháp hạn chế rủi ro:

Về chủ thể ký kết hợp đồng: Trước khi giao kết hợp đồng cần phải kiểm tra trong Giấy ĐKKD xem ai là người đại diện theo pháp luật, có thẩm quyền ký kết hợp đồng không; Yêu cầu cung cấp Văn bản ủy quyền cho nhân viên khi giao dịch hoặc người ký không phải người đại diện theo pháp luật và kiểm tra trong giấy ủy quyền xem người ký có thuộc phạm vi được ủy quyền không (điều kiện ủy quyền, quyền của người được ủy quyền).

Về đối tượng của hợp đồng: Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa. Các bên tham gia thường tranh chấp về hàng hóa không đúng đối tượng đã thỏa thuận, về chất lượng hàng hóa không đúng, không đáp ứng được theo tiêu chuẩn, tranh chấp đơn vị tính, quy định trong hợp đồng không cụ thể và chi tiết dẫn đến hiểu lầm hoặc do một bên lợi dụng  sơ hở để không thực hiện nghĩa vụ.

Do vậy, khi tham gia ký kết hợp đồng Doanh nghiệp cần phải đọc kỹ từng điều khoản của hợp đồng quy định một cách cụ thể, chi tiết về đối tượng của hợp đồng, Chất lượng hàng hóa, số lượng, trọng lương. Chỉ tiêu kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, Đơn vị tính (m, kg) và thống nhất về cách hiểu các điều khoản của hợp đồng để tránh trường hợp mỗi bên hiểu một ý khác nhau. 

Về giá cả, phương thức thanh toán:

Khi thực hiện mua bán hàng hóa, việc xác định giá và thỏa thuận giá hết sức quan trọng. Các bên cần thỏa thuận ấn định mức giá và ghi rõ vào hợp đồng. Tuy nhiên, vẫn xảy ra một số rủi ro như giá khi thị  trường biến động, đồng tiền làm phương thức thanh toán, tranh chấp về chi phí bốc dỡ, vận chuyển lưu kho bãi, cách thức giao nhận tiền, phương thức bảo đảm hợp đồng bằng phương thức bảo lãnh. Các bên cần đưa ra các điều khoản chi tiết, cụ thể, linh hoạt phù hợp với từng giao dịch.

Về sự kiện bất khả kháng:

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. . Điều 294 Luật Thương mại quy định bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, điều khoản về bất khả kháng chính là giúp cho các bên lường trước được các trường hợp miễn trách nhiệm nếu vi phạm nghĩa vụ hợp đồng khi điều kiện bất khả kháng xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Khi soạn thảo hợp đồng cần có thỏa thuận rõ ràng về các trường hợp bất khả kháng (hiện tượng thiên nhiên hay hiện tượng xã hội).

Về bồi thường thiệt hại: 

Đối với vấn đề bồi thường thiệt hại: khác với vấn đề phạt vi phạm, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng phát sinh ngay cả trong trường hợp các bên không có thỏa thuận nào về vấn đề này. Điều 302 Luật thương mại 2005: “Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm”. Có ba điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường hợp đồng thương mại (Đ.303 Luật TM) như sau:

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng;
  • Có thiệt hại thực tế xảy ra;
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy ra.

Mức bồi thường thiệt hại căn cứ vào lỗi của các bên và mức thiệt hại thực tế xảy ra.