Quy định về Giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nó đã ra đời từ rất sớm ở các quốc gia phát triển và ngay nay phát triển rộng rãi ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Sự phát triển của thuế thu nhập cá nhân không chỉ khẳng định vai trò quan trọng của nó trong nguồn thu ngân sách và là một công cụ đắc lực góp phần đảm bảo công bằng xã hội mà còn thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn thiện các quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân là rất cần thiết và mang tính cấp bách. Thuế thu nhập cá nhân cũng là một trong những vấn đề quan tâm của Nhà nước cũng như người dân. Đặc biệt là vấn đề “Giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân

Theo thông tư số 111/2013/TT-BTC – văn bản hiện hành mới nhất về giảm trừ gia cảnh, căn cứ vào quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú. Theo đó cá nhân cư trú là những người hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại lãnh thổ Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú; có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản thu nhập khác như tiền trúng xổ số, tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận thừa kế, được tặng cho, tiền thu được từ hoạt động đầu tư, chứng khoán, kinh doanh… sẽ không được tính để giảm trừ.

Giảm trừ Gia cảnh gồm 02 phần:

  1. Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế
  2. Mức giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là: 9 triệu đồng/ tháng, 108 triệu đồng /năm.
  3. Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
  4. Giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc

Theo quy định của điểm b2 khoản 1 Điều 9 của Thông tư 05/VBHN-BTC ngày 14/03/2016 Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì giảm trừ cho người phụ thuộc người phát sinh thu nhập chịu thuế:

  •  Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
  • Những người phụ thuộc bao gồm:


Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng);
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
  • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.


Vợ hoặc chồng: đáp ứng điều kiện

  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động
  • Không có thu nhập, hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế: đáp ứng điều kiện:

  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động
  • Không có thu nhập, hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm:

  • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
  • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại;
  • cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột;
  • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột;
  • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:

  •  Bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Quy định pháp luật về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với thu nhập từ tiền công tiền lương.

 Đối với con:

  • Con dưới 18 tuổi:

Hồ sơ chứng minh làbản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động

Hồ sơ chứng minh gồm có:

  • Bản chụp giấy khai sinh và bản chụp chứng minh nhân dân (nếu có)
  • Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
  • Con đang theo học tại các bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) hồ sơ chứng minh gồm:
  • Bản chụp Giấy khai sinh.
  • Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

Đối với vợ hoặc chồng:

Hồ sơ chứng minh gồm:

  • Bản chụp Chứng minh nhân dân.
  • Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp.

Hồ sơ chứng minh bao gồm:

  • Bản chụp Chứng minh nhân dân.
  • Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Đối với các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng

Hồ sơ chứng minh bao gồm:

  • Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
  • Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
  • Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
  • Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
  • Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
  • Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
  • Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..)

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công :

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất
(%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35